Theo quy định tại điểm 3.1 Điều 3 Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính. Đối với cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính cá nhân làm việc tại khu kinh tế có các khoản thu nhập chịu thuế kê khai số thuế tạm nộp, quyết toán số thuế được giảm như sau:
Theo quy định tại điều 2 Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính thu nhập chịu thuế làm căn cứ xét giảm thuế:
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại tại khu kinh tế như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế TNDN và Điều 5 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP về đối tượng được giảm thuế như sau:
Đối với tổ chức chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập được miễn thuế có trách nhiệm trả lại tiền thuế đã khấu trừ cho người có thu nhập.
Theo quy định tại Điều 3 thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ tài Chính quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 như sau:
Căn cứ nào xác định số thuế được miễn đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ nhận thừa kế, từ nhận quà tặng; các khoản thu nhập này được chi trả sau năm 2009 thì thời hạn được áp dụng miễn thuế?
Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ tài Chính, thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn:
Tại điều 1 thông tư 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ tài Chính hướng dẫn miễn thuế TNCN năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/ QH 12 ngày 19/6/2009 của Quốc Hội, đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân và thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân...