Thời gian qua, đã có rất nhiều thắc mắc về thuế Thu nhập cá nhân (TNDN) được gửi đến Bộ Tài chính. FinancePlus.vn tập hợp một số câu hỏi về thuế TNCN đã được Bộ Tài chính trả lời mới đây.
Câu 1: Trong công ty tôi có một nhân viên vào làm hồi tháng 01/2013 và nộp bản pho to hồ sơ chứng minh người phụ thuộc có xác nhận của đơn vị làm việc trước đó (và cho đến nay không có làm lại "HỒ SƠ ĐĂNG KÝ LẦN ĐẦU" nộp cho công ty tôi). Trong khoản 1 điều 9 tại Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu "i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này" và thông tư này có hiệu lực từ 1/10/13. Vậy cho tôi hỏi, khi quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì có được giảm trừ người phụ thuộc không?
Giảm trừ gia cảnh là quyền lợi của cá nhân, do vậy họ phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan chi trả thu nhập. Trong năm, nếu cá nhân nhảy việc từ cơ quan này sang cơ quan khác thì họ cũng phải thực hiện việc đăng ký lại theo quy định của pháp luật, đơn vị chi trả thu nhập mới không có nghĩa vụ chạy theo cá nhân để làm thủ tục cho họ.
Khi cá nhân chuyển đến đơn vị mới, họ có thể nộp bản copy hồ sơ đăng ký tại đơn vị cũ để tiếp tục theo dõi tại đơn vị mới. Tuy nhiên, để phân định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan chi trả thu nhập, TT số 111/2013 có quy định cá nhân phải thực hiện đăng ký lại tại đơn vị mới (lần đầu tại đơn vị mới) và cuối năm khi làm thủ tục uỷ quyền quyết toán thuế họ phải hoàn tất các giấy tờ liên quan chứng minh người phụ thuộc để được hưởng các mức Giá trị ga tăng.
Bạn lưu ý rằng người phụ thuộc có thể thay đổi, ví dụ thêm con, thêm cha mẹ hoặc bớt con khi các cháu đã đi làm, hoặc người già đã được về với tổ tiên, … bởi vậy trong Thông tư số 111/2013 mới có quy định về cập nhật thông tin người phụ thuộc mỗi khi có thay đổi.
Bạn đọc vui lòng thông báo với cá nhân rằng anh/chị ta cần có giấy tờ chứng minh người phụ thuộc để các Bạn quyết toán thuế cho họ theo các giấy tờ này, trường hợp không có thì tính thuế theo mức giảm trừ cá nhân.
Câu 2: Trong niên độ quyết toán thuế TNCN năm 2013, Doanh nghiệp tôi nợ lương tháng 12 sang tháng 1/2014 mới thanh toán cho công nhân viên vậy xin hỏi khi quyết toán thuế TNCN cho năm 2013 tôi sẽ quyết toán 11 tháng hay 12 tháng, Nếu tôi quyết toán 12 tháng trong năm thì có đúng với quy định hay không?
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNCN:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối vưới thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích luỹ theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyền trả tiền bảo hiểm.”
Trường hợp của Bà trong tháng 1/2014 mới nhận lương tháng 12/2013 thì khoản thu nhập này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của kỳ quyết toán thuế năm 2014.
Câu 3: Trường hợp cá nhân có phát sinh thu nhập trong năm 2013 nhưng mức thu nhập chưa thuộc thu nhập chịu thuế TNCN (thu nhập thấp) và thực tế là trong năm 2013 Công ty cũng không khấu trừ thuế TNCN. Nay cá nhân yêu cầu Công ty cấp Chứng từ khấu trừ thuế TNCN thể hiện số tiền thuế khấu trừ bằng 0. Đòi hỏi này của cá nhân có chính đáng và hợp pháp không?
Theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính số 84/2008, số 62/2009, số 02/2010, số 113/2011 và nay là Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì cơ quan nơi có cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ thực hiện tổ chức cho cá nhân kê khai đăng ký thuế TNCN, đăng ký kê khai gia cảnh… , để cá nhân đó được cấp mã số thuế cá nhân. Khi có thu nhập đến mức phải nộp thuế thì phải thực hiện khấu trừ thuế, cuối năm đưa họ vào danh sách khai quyết toán thuế.
Trường hợp thu nhập chưa đến mức phải chịu thuế thì số tiền thuế sẽ là 0. Kết thúc năm, nếu cá nhân có nhu cầu được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (mẫu CTT56) thì cơ quan trả thu nhập có trách nhiệm cấp cho họ. Trên chứng từ khấu trừ ghi rõ tổng số thu nhập phát sinh, tổng số thuế khấu trừ (bằng không), tổng số thu nhập còn lại đúng bằng số tiền cơ quan đã trả là phù hợp.
Việc cá nhân có nhu cầu cấp giấy có thể liên quan đến một số việc như: quyết toán thuế tại địa phương khi anh ta có nhà cho thuê hoặc kinh doanh trên địa bàn, hoặc cần cái giấy đó xuất trình cho sứ quán nước ngoài khi làm thủ tục visa,… Do đó, Bạn cần báo cáo cáo lãnh đạo đơn vị giúp đỡ cho đồng nghiệp của mình.
Theo mof.gov.vn