Số thuế được giảm xác định như thế nào?

24/11/2018

Theo quy định tại điểm 3.1 Điều 3 Thông tư 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính. Đối với cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:

a/ Trường hợp cá nhân cư trú chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại khu kinh tế:

Số thuế thu nhập được giảm bằng (=) Tổng số thuế thu nhập phải nộp nhân với (x) 50%.

Trong đó: Số thuế thu nhập phải nộp nêu trên là số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định.

b/ Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại khu kinh tế, vừa có thu nhập phát sinh ngoài khu kinh tế, thì số thuế thu nhập cá nhân được giảm do làm việc tại khu kinh tế xác định như sau:

 

 

Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm

=

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm

x

Thu nhập chịu thuế phát sinh do làm việc tại khu kinh tế

Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế

x 50%

Trong đó: Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm tính thuế.

3.2. Đối với cá nhân không cư trú:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại khu kinh tế nhân với (x) thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú nhân với (x) 50%.

Cùng danh mục

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế

Theo Tổng cục Thuế, thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế (NNT) được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế...

Giải đáp thắc mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Công văn 2412/TCT-TNCN)

Công văn 2412/TCT-TNCN năm 2014 vướng mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của cục Thuế tỉnh Kiên Giang do Tổng Cục Thuế ban hành.