<
id="item-detail">
<>
CĂN CỨ PHÁP LUẬT:
- Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT;
- Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn;
- Thông tư số 85/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
- Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/12/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng , quản lý hóa đơn;
- Công văn số số 3141/TCT-KK ngày 03/8/2009 của Tổng cục Thuế trả lời công văn số 518/CT-THNVDT ngày 13/4/2009 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau đề nghị giải đáp vướng mắc về việc chính sách thuế,
CĂN CỨ PHÁP LUẬT:
Tại công văn số 3141/TCT-KK ngày 03/8/2009 của Tổng cục Thuế trả lời công văn số 518/CT-THNVDT ngày 13/4/2009 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau đề nghị giải đáp vướng mắc về việc chính sách thuế, như sau:
1. Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1.3 (b) Mục III Phần B và Điểm 1 Mục II phần Đ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT; công văn số 3267/TCT-CS ngày 14/8/2007 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn áp dụng mẫu tờ khai thuế GTGT thực hiện theo Luật Quản lý thuế:
Kể từ ngày 01/01/2009, hóa đơn có ghi tổng số tiền thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Như vậy, trường hợp trên hóa đơn GTGT ghi giá trị tiền hàng nhỏ hơn hoặc bằng 20 triệu đồng nhưng tổng giá trị tiền thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì doanh nghiệp không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Người nộp thuế có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị trên hai mươi triệu đồng/hóa đơn nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì không được kê khai các hóa đơn này vào các mục đã quy định cụ thể tại Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn về quản lý và Công văn số 3267/TCT-CS ngày 14/8/2007 của Tổng cục thuế) mà phải kê bổ sung thêm sau mục 4 là mục 5 hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị trên hai mươi triệu đồng/ hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng”. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thì tại Bảng kê chi tiết mẫu số 01-2/GTGT nhập vào mục tương ứng với cột 9, thuế suất bằng không và ghi chú vào cột 11 nội dung chứng từ trên 20 triệu đồng không thanh toán qua ngân hàng”.
2. Quy định xét tạm hoàn thuế GTGT (VAT) theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ tài chính về tạm hoàn thuế GTGT (VAT) chỉ áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp đã thực xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng xuất khẩu, đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán theo hợp đồng xuất khẩu. Do vậy, trường hợp doanh nghiệp đã được phía nước ngoài thanh toán một phần giá trị hàng hóa thực xuất khẩu - tức là đã đến thời hạn phía nước ngoài phải thanh toán, nay doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hóa thực xuất khẩu đã có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
Đối với hồ sơ hoàn thuế theo Thông tư số 04/2009/TT-BTC, doanh nghiệp gửi về cơ quan thuế từ ngày 01/01/2009 thì cơ quan thuế thực hiện giải quyết tạm hoàn thuế theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2009/TT-BTC; trường hợp nếu trước đây doanh nghiệp đã đề nghị hoàn thuế đối với hồ sơ này và cơ quan thuế đã có thông báo không giải quyết hoàn thuế trước ngày 01/01/2009 thì nay không được giải quyết tạm hoàn thuế theo quy định tại Thông tư số 04/2009/TT-BTC.
3. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn; Thông tư số 85/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp và Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/12/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
- Tại điểu 2 Thông tư 13/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 nêu trên đã quy định rõ khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế suất thuế GTGT, tại dòng thuế suất ghi “10% x 50%”. Do vậy, trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người nộp thuế không thực hiện theo đúng quy định nêu trên thì đơn vị phải làm thủ tục xác định về việc lập hóa đơn chưa đúng và lập lại hóa đơn giao cho khách hàng theo đúng quy định.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT, doanh nghiệp kê khai vào mục 3: “Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%” trên Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) nhưng phải ghi rõ vào cột 11 “Ghi chú nội dung: Đã giảm 50%”.
Liên Hệ với chúng tôi
Mọi vướng mắc cho từng trường hợp cụ thể về thuế tại Việt Nam, bạn hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ liên lạc ghi trên website này. Chúng tôi luôn sẵn lòng giúp đỡ và đưa ra những ý kiến tư vấn thuế tốt nhất.
Chúc bạn thành công!