Thuế nhập khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế nhập khẩu là hàng hóa:
1. Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam ;
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ..
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nộp thuế nhập khẩu.
Căn cứ tính thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Số thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
Thuế nhập khẩu đang được nghiên cứu sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế và chính sách thuế Việt Nam.