Thuế ô tô

13/01/2019

Thuế ô tô năm 2010 theo mức cam kết WTO đối với xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi cụ thể là: loại chạy xăng, từ 2500 cc trở lên là 80,5%; xe chạy xăng dưới 2500 cc và xe chạy diessel có cam kết trần là 87%; xe ô tô 4 bánh 2 cầu chủ động có mức cam kết trần là 77%. Mức thuế nhập khẩu đối với các ô tô này năm 2009 là 83%. Để góp phần hạn chế nhập siêu, ổn định kinh doanh và ít tác động nhất về thay thế thuế suất, Bộ Tài chính điều chỉnh bằng các mức trần WTO của năm 2010 đối với xe chạy xăng trên 2500cc và xe 4 bánh 2 cầu chủ động (xe chạy xăng, từ 2500cc trở lên là 80%; xe ô tô 4 bánh 2 cầu chủ động là 77%), các loại xe chạy xăng dưới 2500 cc và chạy diesel giữ nguyên mức hiện hành của năm 2009 là 83% để tránh việc thay đổi lớn và không chênh lệch so với các loại công suất lớn.

Tại Thông tư số 216/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng thực hiện như sau:

1. Xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm 8702 và 8703 áp dụng mức thuế nhập khẩu tuyệt đối quy định tại Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm 8702 và xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn thuộc nhóm 8704 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 150%.

3. Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao hơn 50% (bằng 1,5 lần) so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô cùng chủng loại quy định tại danh mục mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Doanh nghiệp. đại lý bán ô tô, xe máy thấp hơn giá thị trường sẽ bị ấn định giá bán ra và số thuế phải nộp. Tuy nhiên, theo Thông tư số 71 ngày 07/05/2010 của Bộ Tài chính, có một số trường hợp ngoại lệ như sau: (i) Giá niêm yết phù hợp với giá thị trường nhưng giá bán ra có thể thấp hơn 5%; (ii) Doanh nghiệp sản xuất trong nước thống nhất giá bán trên toàn quốc hoặc từng khu vực, địa phương và đã thông báo tới cơ quan thuế; (iii) Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng; (iv) Bán xe đã qua sử dụng.

Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010 của Bộ Tài chính về việc ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh ô tô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn ghi cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường.

Thuế trước bạ ô tô được quy định cụ thể tại khoản 5 điều 7 Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế trước bạ. Theo đó thuế trước bạ ô tô (kể cả khung, tổng thành máy của xe ôtô) mức thu như sau:

1. Xe Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% (mười phần trăm) đến 15% (mười lăm phần trăm). Trong đó:

a) Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.

b) Xe ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi kể cả lái xe (sau đây gọi là xe ôtô dưới 10 chỗ ngồi) không bao gồm: xe lam; xe ôtô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng hoá

c) Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) giao cho cơ quan chức năng xây dựng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ cụ thể để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Đối với xe ô tô (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc) khác, không phải là xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại điểm 5.1 khoản này và không phải là xe chuyên dùng thuộc các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp lệ phí trước bạ (thuế trước bạ ô tô) theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).

Thuế ô tô đang được quốc hội nghiên cứu và sửa đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế và chính sách thuế Việt Nam.

Cùng danh mục

Dự thảo thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng vàng trang sức giảm còn 0 - 2 %

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đóng góp vào Dự thảo Thông tư sửa đổi quy định thuế suất thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng vàng trang sức, kỹ nghệ và các sản phẩm khác bằng vàng.

Bộ Tài chính xem xét giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thủy sản xuống 0%

Ngày 03/11/2014, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) có công văn số 186/2014/CV-VASEP v/v góp ý về sửa đổi thuế nhập khẩu ưu đãi theo cam kết WTO năm 2015 đối với một số mặt hàng.