Tỷ lệ GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có sử dụng hóa đơn, hộ khoán có sử dụng hóa đơn lẻ hoặc hộ khoán không sử dụng hóa đơn được quy định như thế nào?
Theo quy định tại công văn số 2279/TCT-CS ngày 08/06/2009 của Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng tỷ lệ GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có sử dụng hóa đơn, hộ khoán có sử dụng hóa đơn lẻ hoặc hộ khoán không sử dụng hóa đơn, như sau:
Tại điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị Định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế GTGT quy định:
“c. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật Quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp khoán thuế quy định tại điểm này. ”
Tại điểm 2.1 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn vê Thuế GTGT quy định:
“Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a.Cá nhân hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật.
c. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá qúy và hoạt động chế tác sản pẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hoạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.”
Điểm 2.2.c mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên quy định: “Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.”
Căn cứ quy định trên:
Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật (bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc có hợp đồng xác định được doanh số nhưng không xác định được chi phí; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn lẻ; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không sử dụng hóa đơn) thuộc đối tượng áp dụng tỷ lệ GTGT theo hướng dẫn tại công văn số 763/BTC-TCT ngày 16/01/2009 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Chương II Luật thuế GTGT năm 2008; Điều 38 Luật Quản lý thuế; Điều 8 Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế GTGT; điểm 2.2.c mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ GTGT áp dụng từ ngày 01/01/2009 làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật như sau:
Biểu tỷ lệ giá trị gia tăng ( sau gọi là tỷ lệ GTGT) được xác định trên cơ sở Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế Vệt Nam quy định cho sáu (06) nhóm ngành kinh tế và (05) khu vực địa lý được đánh số thứ tự từ khu vực I đến khu vực V trên cơ sở Quyết định 151/2006/QĐ- TTg ngày 29/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007.
Tỷ lệ GTGT quy định cho các khu vực và các nhóm ngành bao gồm tỷ lệ sàn( tỷ lệ tối thiểu) và tỷ lệ trần (tỷ lệ tối đa).
Căn cứ quy định của Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục thuế đối chiếu với tình hình kinh tế xã hội taị địa phương để nghiên cứu và ban hành tỷ lệ GTGT áp dụng tại địa phương, không tiếp tục mở rộng thành nhiều nhóm nhỏ( riêng đối với ngành thương mại bán các mặt hàng trong trường hợp cần thiết có thể phân thành 2 nhóm: bán buôn, bán lẻ).