Ngày 18/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông tư có hiệu lực từ ngày 02/8/2014 và thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC. Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nắm rõ, thực hiện đúng các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp, bài viết phân tích những điểm mới so với quy định trước đây.
Năm 2014, nhiều chính sách thuế mới tiếp tục đi vào cuộc sống, trong đó chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tiếp tục có sự sửa đổi, bổ sung. Để tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho người nộp thuế, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, giảm bớt những khó khăn cho DN trong tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước đang có xu thế lạm phát thấp, ngày 18/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN. Thông tư đã đưa ra những quy định hướng dẫn mới như sau:
Phương pháp tính thuế
Từ ngày 1/1/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% và kể từ ngày 01/01/2016 giảm xuống còn 20% đối với DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Trường hợp năm trước liền kề không đủ 12 tháng thì căn cứ để xác định là tổng doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ chia cho số tháng thực tế hoạt động kinh doanh trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng (trước đây không quy định rõ là chia cho số tháng thực tế hoạt động kinh doanh).
Bổ sung một số đối tượng có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ: Tổ chức khác không phải là DN thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Ngoài ra, bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi là 5%. Cụ thể, với đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là DN thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như: Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay) là 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật là 2%; Đối với kinh doanh hàng hóa là 1% và đối với hoạt động khác là 2%.
Nếu so với trước đây, theo quy định của Bộ Tài chính chỉ có đơn vị sự nghiệp được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ và chưa quy định cụ thể tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi.
Xác định thu nhập tính thuế
Kể từ 2/8/2014, chính thức bỏ việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng vì so với quy định trước đây hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm cho biếu tặng. Đồng thời, bổ sung thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối đối với lĩnh vực đã gây nhiều vướng mắc cho cả cơ quan thuế, DN trong quá trình thực hiện như: Kinh doanh sân gôn, hoạt động tín dụng.
Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau: Với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế TNDN là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế…
Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mặt khác, để tạo thuận lợi cho DN chấp hành pháp luật thuế TNDN, kể từ ngày 2/8/2014, bổ sung thêm 1 điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như: Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, DN chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp DN có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Nếu DN đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải nộp của số năm thu tiền trước chia cho số năm thu tiền trước.
Chuyển nhượng vốn vào bất động sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã bổ sung về phạm vi áp dụng đối với trường hợp DN bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế TNDN (mẫu số 08).
Về căn cứ tính thuế, giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. DN có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Về căn cứ tính thuế, Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã bổ sung thêm cách xác định đối với DN kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế TNDN.
Về chi phí chuyển nhượng bất động sản, bổ sung thêm nguyên tắc xác định chi phí đối với các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ.
Về suất thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản trước đây là 25% nay giảm xuống còn 22% và tiếp tục giảm xuống 20% kể từ ngày 1/1/2016. Với mức giảm thuế suất theo lộ trình nêu trên, hy vọng sẽ góp phần thúc đẩy thị trường kinh doanh bất động sản ngày một đi lên.
Những khoản TNDN được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm
Thứ nhất, thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Thứ hai, thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học...
Thứ ba, thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường như: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
Thứ tư, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
Thứ năm, thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu DN phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10.000 tỷ đồng/năm). Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu DN phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động)...
Điều kiện ghi nhận chi phí được trừ và không được trừ
So với các quy định trước đây, các khoản chi được trừ được Thông tư mới bổ sung thêm đối với trường hợp nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, DN chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán DN không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt. Riêng đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước ngày 2/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại.
Thuế suất thuế TNDN phổ thông giảm từ 25% xuống thành 22% từ ngày 01/01/2014 và xuống 20% từ ngày 01/01/2016; Bổ sung mức thuế suất thuế TNDN 20% đối với DN có doanh thu không quá 20 tỷ đồng năm.<
>Các khoản chi không được trừ điều chỉnh về chi khấu hao tài sản cố định đối với trường hợp phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Nếu DN chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ số khấu hao lũy kế của tài sản cố định đã tính vào chi phí hợp lý theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ngoài ra, Thông tư mới cũng quy định chi phí của DN mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN. Tuy nhiên, không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp mua hàng hoá là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT (100 triệu đồng/năm).
Thuế TNDN là một loại thuế đặc biệt, có vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách nhà nước. Việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa DN nhà nước với DN tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Vì vậy, việc hiểu rõ và xác định đúng thuế TNDN theo tinh thần của Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính là một yêu cầu quan trọng đối với DN và cơ quan quản lý thuế.
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 9 - 2014