Ngày 01/7/2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012 có hiệu lực thi hành, trong khi chờ các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật được ban hành, Bộ Tài chính đã có công văn số 8356/BTC-TCHQ ngày 28/6/2013 hướng dẫn việc xác định trước mã số, trị giá và thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế sửa đổi.
Xác định trước mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Xác định trước mã số được thực hiện đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan, theo đề nghị của tổ chức, cá nhân. Tại công văn số 8356/BTC-TCHQ, Bộ Tài chính nêu cụ thể về: hồ sơ xác định trước mã số, thủ tục xác định trước mã số, hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số…
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của cơ quan hải quan và hồ sơ đề nghị xác định trước mã số của tổ chức cá nhân, cơ quan hải quan sẽ thực hiện như sau: Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xác định trước mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu hồ sơ đầy đủ thì gửi văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết. Trên cơ sở hồ sơ, đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, thực hiện xác định mã số hàng hóa và thông báo kết quả xác định trước mã số.
Xác định trước trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Đối với việc xác định trước trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp, điều kiện xác định trước trị giá. Theo đó, xác định trước trị giá hải quan trong trường hợp tổ chức cá nhân đề nghị xác định trước đó chưa từng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giống hệt với hàng hóa đó. Ngoài ra, tổ chức cá nhân đề nghị xác định trước mức giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất đủ 02 năm liên tục tính đến ngày nộp đơn đề nghị xác định trước trị giá. Trong 02 năm đó, tổ chức cá nhân không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ hai, đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C cho toàn bộ hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán đề nghị xác định trước trị giá.
Và thứ ba là thực hiện giao hàng một lần cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán đề nghị xác định trước trị giá.
Bộ Tài chính cũng hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục, hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá.
Quy trình xác định trước trị giá hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu gồm 3 bước: bước 1: Kiểm tra điều kiện xác định trước trị giá; bước 2: Kiểm tra Hồ sơ xác định trước và bước 3: Cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Hải quan.
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Trong đó, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế là 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, bao gồm cả trường hợp gửi kho ngoại quan để tạm nhập tái xuất, phải tạm nộp các loại thuế liên quan (như hàng hóa nhập khẩu kinh doanh) vào tài khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan mở tại Khoa bạc, khi tái xuất sẽ được hoàn trả.
Thời hạn nộp thuế đối với một số trường hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần tiền thuế nộp quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, cũng được hướng dẫn cụ thể tại công văn số 8356/BTC-TCHQ.<
><
>CÁC MẪU VĂN BẢN KÈM THEO CỐNG VĂN:<
>
Mẫu số 01/XĐTMS/2013: Đơn đề nghị xác định trước mã số Mẫu số 02/TB-XĐTMS/2013: Thông báo về việc kết quả xác định trước mã số Mẫu số 03/TT-XĐTMS/2013: Thông báo về việc sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả xác định trước mã số Mẫu số 04/XĐTTG/2013: Đơn đề nghị xác định trước trị giá Mẫu số 05/TB-XĐTTG/2013: Thông báo về việc kết quả xác định trước trị giá