CĂN CỨ PHÁP LUẬT:
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế;
- Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật quản lý Thuế;
LUẬT SƯ TƯ VẤN:
Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hóa theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật thuế, phí và lệ phí, bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Mã số thuế 10 số: Được cấp cho mọi người nộp thuế
Má số thuế 13 số: Được cấp cho:
- Nhà thầu tham gia hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí ( Trừ nhà thầu điều hành hợp đồng); nhà thầu, nhà thầu phụ không trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng công ty; trực thuộc có phát sinh nghĩa vụ thuế;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, chủ hộ kinh doanh có các cơ sở, cửa hành kinh doanh đóng tại địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác nhau thì ngoài mã số thuế chính 10 số còn được cấp các mã số thuế 13 số để kể khai nộp thuế cho các cơ sở, cửa hành kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở, cửa hàng này;
- Xã viên hợp tác xã, các cá nhân, nhóm cá nhân thuộc các tổ chức kinh tế kinh doanh theo phương thức nhận khoán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế;
- Các văn phòng điều hành dự án từng hợp đồng của nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam.
Các cơ quan thuế cấp Thông báo mã số thuế 10 chữ số để đơn vị sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá rình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số thuế đã được cấp, không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh không còn tồn tại thì mã số thuế đó chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
Riêng mã số thuế đã cấ cho người nộp thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.