Thu nhập chịu thuế của hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên được quy định như thế nào?

02/11/2018

Theo quy định tại điểm 1 Điều 14 Thông tư số 32/2009/TT_BTC Xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên được quy định như sau:

 

 

 

Thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế

=

Doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế

-

Chi phí được trừ trong kì tính thuế

+

Thu nhập khác trong kỳ tính thuế

 

 

  1. Doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu thô, khí thiến nhiên thực được bán theo hợp đồng giáo dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế.

Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng  phẳng thì doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu thô, khí thiên nhiên tương ứng nhân với giá bán do cơ quan thuế xấy xác định như hướng dẫn tại Điều 5 như sau:

Điều 5: Xác định giá tính thuế dầu thô, khí thiên nhiên trong trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng

Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng , cơ quan quản lý thuế ( cơ quan thuế và cơ quan hải quan) sẽ xác định giá tính thuế theo nguyên tắc sau:

-  Đối với dầu thô: giá tính thuế là giá bán trung bình cộng của dầu thô cùng loại trên thị trường quốc tế của 3 tuần liên tục: tuần trước; tuần bán và tuần tiếp theo tuần bán dầu thô. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành phẩm, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế tham khảo giá bán trên thị trường Mỹ ( WTI), thị trường Anh ( Brent) hay thị trường Singapore ( Plátt’s) hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá dầu thô đang khai thác của người nộp thuế.

- Đối với khí thiên nhiên: giá tính thuế là giá bán khí thiên nhiên cùng loại trên thị trường, tai địa điểm giao nhận và các yếu tố liên quan khác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế có thể tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá khí thiên nhiên đang khai thác của người nộp thuế.

2. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Người nộp thuế được trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN( trừ các khoản chi nêu tại khoản 3 dưới đây) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi phí phát sinh liên quan đến  hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô khí thiên nhiên nhưng không vượt quá số chi phí được xác định bằng doanh thu bán dầu thô, khí thiên nhiên nhân với tý lệ chi phí thu hồi thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận về tỷ lệ thu hồi chi phí thì tỷ lệ chi phí thu hồi để làm căn cứ xác định chi phí được trừ là 35%.

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

3. Chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Chi phí được phép thu hồi vượt quá tý lệ thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận về tỷ lệ thu hồi chi phí thì tỷ lệ chi phí thu hồi để làm căn cứ xác định chi phí không được trừ là 35%.

- Chi phí không được tính là chi phí thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí.

- Chi phí khác không được tính là chi phí được trừ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN hiện hành.

4. Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí, từng nhà thầu thực hiện chi trả chi phí mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, bán dầu thô, khí thiên nhiên thì chi phí này sẽ chuyển cho người nộp thuế để tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bừng cách từng nhà thầu sẽ xuất hóa đơn GTGT gồm  giá trị chi phí và thuế GTGT( nếu có).

5. Thu nhập khác trong kỳ tính thuế: thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn hiện hành.

 

Cùng danh mục

Đề xuất hỗ trợ hưởng thuế suất 10% trong 15 năm đối với ngành công nghiệp

Tiếp tục chương trình làm việc Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII, sáng 3/11, Quốc hội làm việc tại Hội trường, nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Tờ trình về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế.

Đề xuất xóa bỏ tiền phạt chậm nộp thuế

Tiếp tục chương trình làm việc Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII, sáng 3/11, Quốc hội làm việc tại Hội trường, nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Tờ trình về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế.