Hướng dẫn nghiệp vụ bảo lãnh thuế cho Ngân hàng

12/11/2021

Việc hướng dẫn này nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Luật  sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực thi hành từ 1-7, có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh thuế.

Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Cục Hải quan Đồng Nai lưu ý ngân hàng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.

Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất, ngân hàng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.

Đối với các trường hợp khác, ngân hàng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được "thông quan" hoặc "giải phóng hàng hóa" đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

Trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của ngân hàng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Ngoài ra, Cục Hải quan Đồng Nai cũng lưu ý các ngân hàng việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung. Theo đó, bảo lãnh riêng là cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Bảo lãnh chung là việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hàng hóa nhập khẩu trở lên tại một chi cục hải quan

Theo Công văn này, cơ quan Hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện gồm tổ chức bảo lãnh là ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Các trường hợp đã được ngân hàng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

Đặc biệt, Cục Hải quan Đồng Nai cũng hướng dẫn các Ngân hàng  trường hợp doanh nghiệp vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì khi cắt chuyển nộp thuế, tiền chậm nộp cho cơ quan Hải quan thì Ngân hàng thực hiện theo thứ tự sau đây ưu tiên gồm tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; tiền thuế phát sinh; tiền phạt.

Đối với các trường hợp người chậm nộp thuế so với thời hạn quy định, so với thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa Cục Hải quan Đồng Nai đề nghị các  ngân hàng xúc tiến làm việc với doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh thuế và trao đổi dữ liệu nhanh chóng, chính xác với Cục Hải quan Đồng Nai để xử lý kịp thời.

Cùng danh mục

Thời gian nộp thuế sẽ giảm thêm 88,86 giờ từ 15/11

Thông tin trên được ông Bùi Văn Nam - Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết tại buổi họp báo giới thiệu về Thông tư 151/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/11) hướng dẫn Nghị định 91/2014/NĐ-CP chiều 28/10.

Thông tư 151/2014/TT-BTC Quy định mới về thuế GTGT có hiệu lực từ 15/11/2014

Chiều 21/10, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đã chính thức ký ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/11/2014), hướng dẫn Nghị định 91 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Theo đó, nhiều quy định mới về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được sửa đổi.