Khung thuế suất tài nguyên từ 1 - 35%

07/01/2019

Tổng cục Thuế vừa có hướng dẫn một số nội dung mới thay đổi về chính sách thuế tài nguyên.<

>

Theo đó, chính sách thuế tài nguyên lần này có những thay đổi lớn cả về phạm vi áp dụng, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế (người nộp thuế), căn cứ tính thuế và chính sách miễn, giảm thuế.

Ngoài 6 loại đối tượng chịu thuế tài nguyên quy định trước đây, chính sách thuế tài nguyên lần này còn quy định thêm một số đối tượng sau: Dầu thô; khí thiên nhiên; khí than; các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật (do cấm đánh bắt) và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ; hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển; nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất; yến sào thiên nhiên.

Theo quy định mới, đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối hoặc lít. Về thuế suất, khung thuế suất sẽ từ 1 - 35% đối với từng nhóm.

Theo P.V - Tiền phong

<

>

Cùng danh mục

Thời gian nộp thuế sẽ giảm thêm 88,86 giờ từ 15/11

Thông tin trên được ông Bùi Văn Nam - Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết tại buổi họp báo giới thiệu về Thông tư 151/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/11) hướng dẫn Nghị định 91/2014/NĐ-CP chiều 28/10.

Thông tư 151/2014/TT-BTC Quy định mới về thuế GTGT có hiệu lực từ 15/11/2014

Chiều 21/10, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đã chính thức ký ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/11/2014), hướng dẫn Nghị định 91 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Theo đó, nhiều quy định mới về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được sửa đổi.