Luật thuế Thu nhập các nhân (TNCN) được ban hành và có hiệu lực từ năm 2009. Qua 4 năm thực hiện, việc hướng dẫn và triển khai thực hiện Luật thuế TNCN đã đạt được các kết quả tích cực. Tuy nhiên, hiện nay tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã có nhiều thay đổi, chính vì vậy, Luật thuế TNCN không còn phù hợp với thực tiễn, cần được sửa đổi để thực hiện tốt vai trò và chính sách của Nhà nước.
Mục tiêu và phạm vi của văn bản hướng dẫn về Thuế TNCN
Với mục tiêu nhanh chóng đưa Luật thuế TNCN áp dụng vào cuộc sống và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) một cách hiệu quả nhất từ ngày 1/7/2013, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn Luật thuế TNCN cụ thể tới NNT và cơ quan Thuế.
Mục tiêu chung
Một là, hướng dẫn chi tiết về chính sách thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định quy định chi tiết thi hành.
Hai là, thống nhất các nội dung đã hướng dẫn về thuế TNCN (không trái với nội dung của Luật sửa đổi và Nghị định) tại các Thông tư riêng lẻ do Bộ Tài chính đã ban hành từ năm 2009 đến nay.
Ba là, hướng dẫn thực hiện các vướng mắc trong quá trình thi hành Luật thuế TNCN từ năm 2009 đến nay theo thẩm quyền của Bộ Tài chính.
Bốn là, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT và cơ quan Thuế trong quá trình thực hiện.
Phạm vi hướng dẫn
Văn bản hướng dẫn Luật thuế TNCN chỉ hướng dẫn chi tiết những nội dung về chính sách thuế và một số nguyên tắc quản lý thuế TNCN. Các nội dung cụ thể về quản lý thuế TNCN, bao gồm các thủ tục, hồ sơ thực hiện việc khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, đăng ký thuế, đăng ký giảm trừ gia cảnh, nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế sẽ được hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế (Thông tư thay thế thông tư số 28/2011/TT-BTC).
Văn bản này sẽ thay thế tất cả các Thông tư hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đã ban hành từ 2008 đến nay trừ 05 Thông tư hướng dẫn đặc thù về thuế TNCN áp dụng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu và Thông tư hướng dẫn đối với các tổ chức Quốc tế tại Việt Nam (những Thông tư này sẽ được thay thể bởi Thông tư riêng).
Các nội dung hướng dẫn
Theo đó, nhằm tạo hiệu quả cao trong việc thực hiện Luật thuế TNCN và thống nhất các nội dung giữa cơ quan Thuế và NNT, các văn bản quy định như sau:
Về đối tượng nộp thuế
Hướng dẫn về đối tượng cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, đặc biệt bổ sung hướng dẫn về điều kiện xác định là cư trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài có nhà thuê để ở tại Việt Nam trên 183 ngày.
Hướng dẫn cụ thể về đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp phát sinh nhiều vướng mắc trong thời gian qua như: hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản...
Về thu nhập chịu thuế
Hướng dẫn cụ thể về các khoản thu nhập được xác định là tiền lương, tiền công; các khoản được trừ khi xác định thu nhập từ tiền lương, tiền công (phụ cấp, trợ cấp được trừ; các khoản không tính vào tiền lương, tiền công theo quy định tại Luật và Nghị định).
Bổ sung danh mục các văn bản của Nhà nước về các khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù ngành nghề được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Hướng dẫn cụ thể về quy đổi thu nhập sau thuế (net) thành thu nhập trước thuế (gross) để xác định thu nhập tính thuế TNCN đối với một số tình huống cụ thể đã phát sinh vướng mắc trong thời gian qua.
Hướng dẫn cụ thể về việc khấu trừ thuế TNCN, tỷ lệ thuế TNCN khấu trừ đối với một số hoạt động đặc thù như: cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp.
Hướng dẫn cụ thể đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
Về thu nhập được miễn thuế
Hướng dẫn cụ thể về 14 đối tượng được miễn thuế, trong đó bổ sung hướng dẫn về điều kiện để xác định nhà ở duy nhất được miễn thuế và tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ quỹ hưu trí tự nguyện cũng được miễn thuế.
Về giảm trừ gia cảnh
Hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh cho bản thân và cho người phụ thuộc theo mức mới quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN (9 triệu đồng/tháng cho bản thân và 3,6 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc).
Hướng dẫn về các thủ tục, hồ sơ giảm trừ gia cảnh theo hướng giảm bớt thủ tục cho NNT và tăng hiệu quả quản lý cho cơ quan Thuế như:
- Hướng dẫn mới về điều kiện để được tính giảm trừ gia cảnh cho ban thân và người phụ thuộc như: NNT và người phụ thuộc phải có mã số thuế khi tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục tính giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cơ quan cấp mã số thuế. Tổng cục Thuế sẽ triển khai cấp mã số thuế tự động cho người phụ thuộc kể từ 1/7/2013 dựa trên thông tin đăng ký giảm trừ gia cảnh của NNT.
- NNT chỉ phải đăng ký giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc 1 lần trong suốt thời gian tính giảm trừ gia cảnh. NNT chỉ phải đăng ký lại khi có sự thay đổi về người phụ thuộc và thay đổi nơi làm việc.
Về quản lý thuế TNCN
Về đăng ký thuế: Bổ sung các hướng dẫn về đăng ký thuế cho NNT và người phụ thuộc theo hướng đơn giản. Cụ thể: đối với người phụ thuộc đã đăng ký giảm trừ gia cảnh, NNT là cá nhân chuyển nhượng bất động sản việc cấp mã số thuế do cơ quan Thuế tự động cấp dựa trên thông tin có sẵn tại hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh và hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
Về khấu trừ thuế: Hướng dẫn cụ thể các trường hợp phải thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn như: thu nhập của cá nhân không cư trú, thu nhập từ tiền lương tiền công, thu nhập của cá nhân làm đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp, thu nhập từ đầu tư vốn, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại.
Về khai thuế: Hướng dẫn cụ thể về đối tượng khai thuế TNCN theo tháng, theo quý, theo năm, trong đó có bổ sung các hướng dẫn nhằm giảm bớt thủ tục cho NNT như khai thuế theo quý (thay cho khai thuế hàng tháng như trước đây). Chỉ tổ chức trả thu nhập có số thuế khấu trừ theo từng loại tờ khai trong tháng từ 50 triệu đồng trở lên (trừ trường hợp phải khai thuế Giá trị gia tăng theo quý) thì mới thực hiện khai thuế theo tháng; cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 20% không phải đăng ký với cơ quan Thuế từ đầu năm như trước đây.
Về quyết toán thuế: Hướng dẫn cụ thể về các trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định tại Nghị định; và cá trường hợp uỷ quyền quyết toán thuế qua đơn vị trả thu nhập. Đối với số thuế nộp thừa khi quyết toán thuế, NNT được bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo hoặc hoàn thuế (thay cho việc chỉ được hoàn thuế như trước đây).
Về hoàn thuế: Hướng dẫn cụ thể về thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo hướng giảm bớt thủ tục cho NNT bằng việc NNT chỉ cần nộp hồ sơ quyết toán thuế, cơ quan Thuế sẽ tự động thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo quy định mà không yêu cầu NNT phải làm hồ sơ hoàn thuế; Thực hiện hoàn thuế theo các hình thức hoàn trực tiếp bằng tiền mặt hoặc cho bù trừ vào số thuế phát sinh kỳ sau.