1. Cá nhân được hoàn thuế tncn trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
- Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế tncn chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế tncn gồm có:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như quyết định nghỉ hưu, quyết định thôi việc, bản thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định ngày cư trú,...(nếu có).
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền khai hoàn thuế tncn (nếu có).
3. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế tncn
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ chuyển nhượng chứng khoán, hồ sơ hoàn thuế tncn nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế tncn nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế tncn nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
4. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế tncn
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế tncn, trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế tncn thực hiện theo hướng dẫn tại mục II phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
5. Thủ tục hoàn thuế tncn
Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế tncn là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế tncn và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được hoàn thuế.
Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn thuế tncn của cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế.