CĂN CỨ PHÁP LUẬT:
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội;
- Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
LUẬT SƯ TƯ VẤN:
Trên thực tế nhiều cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà. Hai khoản thu nhập này trong năm kê khai riêng, cuối năm tổng hợp lại và quyết toán với cơ quan thuế. Sau đây quy định việc kê khai, nộp thuế đối với cá nhân trong năm đồng thời có cả hai khoản thu nhập: Từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà.
1. Thu nhập từ tiền lương: Trong năm cơ quan trả thu nhập kê khai khấu trừ thuế, cuối năm cơ quan trả thu nhập kê khai thu nhập trả cho cá nhân trong đơn vị theo mẫu 05/KK-TNCN và chi tiết mẫu 05A/KK-TNCN, cấp chứng từ khấu trừ thuế nếu trong năm có kê khai thuế khấu trừ.
2. Thu nhập từ cho thuê nhà: Cá nhân tự điền tờ khai thuế, khai và nộp thuế theo tùy thuộc hợp đồng chi trả tiển nhà 6 tháng hoặc năm.
3. Đăng ký trừ gia cảnh: Trường hợp đối tượng nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công thường xuyên, ổn định từ 02 nơi trở lên; hoặc vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thường xuyên ổn định; hoặc có thu nhập từ kinh doanh thường xuyên ổn định từ 02 nơi trở lên thì đối tượng nộp thuế được lựa chọn nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh; cụ thể như sau:
- Về giảm trừ cho bản thân: Đối tượng nộp thuế được lựa chọn khai giảm trừ cho bản thân ở một nơi phát sinh thu nhập; đồng thời phải thông báo cho đơn vị chi trả thu nhập khác hoặc cơ quan thuế (nơi có hoạt động kinh doanh khác) biết để không tính giảm trừ trùng.
Về giảm trừ cho người phụ thuộc: Trường hợp đối tượng nộp thuế có nhiều người phụ thuộc, mà số người phụ thuộc tính giảm trừ ở một nơi phát sinh thu nhập không đủ giảm trừ thì được đăng ký số người phụ thuộc chưa giảm trừ hết vào nơi phát sinh thu nhập khác để được giảm trừ.
Ví dụ: Chị H có thu nhập ổn định từ tiền lương là 6 triệu đồng/tháng, thu nhập từ cho thuê nhà là 5 triệu đồng/tháng. Chị đăng ký nuôi dưỡng 2 con dưới 18 tuổi. Như vậy nếu đăng ký giảm trừ vào thu nhập từ tiền lương thì không đủ (được trừ 7,2 triệu: cho bản thân chị 4 triệu, 02 con chị được 3,2 triệu) nên chị sẽ lựa chọn đăng ký giảm trừ tiền lương cho bản thân và 01 con; còn 01 con sẽ đăng ký giảm trừ vào thu nhập từ cho thuê nhà (thu nhập chịu thuế từ cho thuê nhà là 5 tr x 37 % = 1,85 tr).
4. Quyết toán thuế
Cá nhân tổng hợp thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, sau đó tính giảm trừ gia cảnh, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo. Căn cứ biểu thuế lũy tiến từng phần tính theo năm để xác định số thuế phải nộp và thực hiện quyết toán thuế.
Hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh).
Ví dụ: Chị H ở Hà Nội có thu nhập từ tiền lương là 6 triệu đồng/tháng, thu nhập từ cho thuê nhà 10 triệu đồng/tháng. Chị có con 6 tuổi. Khai và quyết toán thuế của chị B như sau:
- Thu nhập từ tiền lương: Do chị có 2 nguồn thu nhập nên việc đăng ký giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc chỉ có thể lựa chọn: Tại cơ quan trả tiền lương chỉ trử chi bản thân 4 triệu, còn 1,6 triệu thì đăng ký trừ vào thu nhập từ cho thuê hoặc có thể trừ cả 5,6 triệu vào thu nhập từ cho thuế nhà. Giả sử chị đăng ký trừ 5,6 triệu vào thu nhập từ tiền lương. Hàng tháng cơ quan trả thu nhập 6 triệu đồng/tháng của chị H khấu trừ thuế với mức (6 tr – 5,6 tr) x 5% = 0,020 tr.
Cuối năm cơ quan trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế là 0,240 tr = 0,02 tr x 12 tháng.
Thu nhập cho thuê nhà: Vì đăng ký giảm trừ gia cảnh vào thu nhập từ tiền lương nên thu nhập từ cho thuê nhà phải chịu thuế từ đồng thu nhập chịu thuế đầu tiên. Số thuế kê khai và nộp như sau:
- Thuế GTGT: 0,40 tr – 10 tr x 40% x 10 %. Thuế nộp cả năm là 4,8 tr.
- Thuế TNCN: 0,185 tr = (10 tr x 37%) x 5 %. Thuế nộp cả năm 2,220 tr.
Quyết toán: Cuối năm tổng hợp cả 2 nguồn thu nhập: 116,4tr = 72 tr + (3,7 tr x 12 th)
Thu nhập tính thuế: 49,2 tr = 116,4 tr – (48 tr + 19,2 tr)
Thuế TNCN phải nộp năm: 2,460 tr = 49,2 tr x 5%
Số thuế đã nộp trong năm: 2,46 tr = 0,240 tr + 2,220 tr
Như vậy so sánh giữa số thuế phải nộp và số thuế đã nộp thì chị H không phải nộp thêm hoặc nộp thừa thuế. Tuy nhiên trong thực tế thu nhập từ tiền lương của cá nhân không phải tháng nào cũng đều đặn như vậy mà còn có các khoản thu nhập khác. Nếu tháng 2 chị H có khoản thưởng 3 triệu thì cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế tháng 2 của chị H là (6 tr + 3 tr) – 5,6 tr . Tổng hợp thu nhập năm từ tiền lương sẽ là 75 triệu. Quyết toán số thuế phải nộp sẽ khác.