CĂN CỨ PHÁP LUẬT:
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội;
- Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
LUẬT SƯ TƯ VẤN:
Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10 % trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm trừ khấu trừ riêng (như tiền hóa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
- Trường hợp cá nhân làm đại lý bán hàng hóa (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) hoặc thực hiện các dịch vụ chỉ có duy nhất thu thuộc đối tượng phải khấu trừ theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm từ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng…) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu số 23/BCK-TNCN gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ thạm thời chưa khấu trừ 10 % thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập đơn vị chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định Luật quản lý thuế.
Cá nhân nhận khoản thu nhập phải khấu trừ thuế 10% thường là những người không thuộc diện cơ quan chi trả quản lý (không ký hợp đồng lao động) nên khi cơ quan trả các khoản thu nhập này ngoài việc khấu trừ thuế để nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước còn phải cấp ngay chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân.
Để được cung cấp các chứng từ khấu trừ thuế, cơ quan trả thu nhập cần làm: “Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân” theo mẫu số 17/TNCN. Cơ quan thuế có liên quan có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chứng từ khấu trừ thuế.
- Trường hợp người viết cam kết độc thân số tiền khai là 48 triệu đồng.
- Trường hợp người viết cam kết có người phụ thuộc:
Số tiền khai |
= |
48 triệu đồng |
+ |
19,2 triệu đồng |
x |
Tổng số người phụ thuộc |
VD: Người viết cam kết có 2 người phụ thuộc thì
Số tiền khai |
= |
48 triệu đồng |
+ |
19,2 triệu đồng |
x |
2 |
= |
86,4 triệu đồng |
Ví dụ: Anh B làm nhân viên đại lý bảo hiểm (nguồn thu nhập chính, không có nguồn thu nhập từ kinh doanh hoặc từ tiền lương nào khác) ước tính thu nhập năm là 65 triệu, chị có một con nhỏ 5 tuổi. Trong trường hợp này anh B có thể khai mẫu 23/CK-TNCN, Công ty bảo hiểm căn cứ vào bản cam kết của anh B sẽ không khấu trừ thuế 10%. Cuối năm, công ty bảo hiểm khai số thu nhập đã thực trả cho anh B theo mẫu 5B/BK-TNCN nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân anh B cũng phải tổng hợp thu nhập của năm, giả sử thu nhập năm của anh B là 100 triệu, đối chiếu với biểu thuế lũy tiến tính theo năm anh B sẽ phải nộp thuế là: 1,660 triệu = (100 triệu – 67,2 triệu) x 5 %
Chị A khai quyết toán thuế theo mẫu 09/KK-TNCN và nộp tiền thuế vào ngân sách là 1,660 triệu đồng nếu thu nhập là 66 triêu (được trừ 67,2 triệu) chưa đến mức chịu thuế nên không phải kê khai quyết toán thuế.
Cơ quan trả thu nhập thực hiện khai thuế khấu trừ 10 % và nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN (mục 2B) cho cơ quan thuế.