Quy định Cơ quan trả thu nhập kê khai, khấu trừ nộp thuế TNCN hàng tháng

15/11/2018

CĂN CỨ PHÁP LUẬT:

- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội;

- Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

- Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

LUẬT SƯ TƯ VẤN:

Cơ quan trả thu nhập tiếp nhận 02 bản đăng ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế, sau đó chuyển 01 bản đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ quan trả thu nhập. Thời hạn chuyển chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của năm thực hiện hoặc đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc, thời hạn chuyển cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý là ngày 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký; lưu 01 bản tại cơ quan trả thu nhập.

Căn cứ vào các tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của từng cá nhân, cơ quan trả thu nhập hàng tháng thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho số người phụ thuộc theo đúng bản đăng ký người phụ thuộc theo đúng bản đăng ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế trước khi tính số thuế tạm khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Cá nhân không khai người phụ thuộc thì cơ quan trả thu nhập trừ cho cá nhân đó mức 4 triệu đồng/tháng. Cơ quan trả thu nhập thực hiện khấu trừ, kê khai tạm nộp thuế như sau:

1. Khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần:

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có hợp đồng lao động hoặc được tuyển dụng làm việc ổn định, lâu dài và các trường hợp xác định được thời hạn. Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng và có hợp đồng lao động thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% theo từng lần chi trả thu nhập hoặc tổng thu nhập mà thực hiện tạm trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.

Hàng tháng, cơ quan trả thu nhập căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả cho người lao động để thực hiện tmaj giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn lại và biểu thuế lũy tiến từng phần cơ quan chi trả tính thuế và giữ lại số thuế đã tính để nộp ngân sách nhà nước.

Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú làm việc tại Công ty X có thu nhập thường xuyên từ tiền lương hàng tháng là: 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 2 con nhỏ.

Hàng tháng công ty X thực hiện khấu trừ thuế của ông A như sau:
Thu nhập của ông A được giảm trừ gia đình: 7,2 triệu đồng/tháng bao gồm:

Cho bản thân là : 4 triệu đồng/tháng.

Cho 2 người phụ thuộc (2 con): 1,6 tr x 2 = 3,2 triệu đồng.

Thu nhập tính thuế: 10 triệu đồng – 7,2 triệu đồng = 2,5 triệu đồng.

Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ là: 2,8 tr x 5% = 0,14 triệu đồng.

Trong năm, có tháng ông A có thêm 3 triệu tiền thưởng nên thu nhập là 13 triệu đồng, nếu ông không đăng ký thay đổi về người phụ thuộc thì tháng đó cơ quan trả thu nhập tính và khấu trừ thuế như sau: Thu nhập tính thuế 5,8 tr = 13 tr – 7,2 tr

Thuế phải khấu trừ:

0,330 triệu đồng = (5 tr x 5%) + (5,8 tr – 5 tr) x 10%

2.1. Hàng tháng khi tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công cho cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế thì thực hiện khai thuế cho các cá nhân trong đơn vị theo biểu thuế lũy tiến từng phần tính cho thu nhập tính thuế tháng theo tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN (mục 2A) cho cơ quan thuế hàng tháng. Sau đây là biểu tính thuế rút gọn (phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần).

 

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng (Trđ)

Thuế suất

(%)

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5

5

0 trđ  + 5 %TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 đến 10

10

0,25 trđ  + 10 %TNTT trên 5 trđ

10 % TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 đến 18

15

0,75 trđ  + 15 %TNTT trên 10 trđ

15 % TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 đến 32

20

1,95 trđ  + 20 %TNTT

Trên 18 trđ

20 % TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 đến 52

25

4,75 trđ  + 25 %TNTT

Trên 32 trđ

25 % TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 đến 80

30

9,75 trđ  + 30 %TNTT

Trên 52 trđ

30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80

35

18,15 trđ  + 35 %TNTT

Trên 80 trđ

35 % TNTT – 9,85 trđ

TNTT: Thu nhập tính thuế.

Cùng danh mục

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế

Theo Tổng cục Thuế, thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế (NNT) được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế...

Giải đáp thắc mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Công văn 2412/TCT-TNCN)

Công văn 2412/TCT-TNCN năm 2014 vướng mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của cục Thuế tỉnh Kiên Giang do Tổng Cục Thuế ban hành.