Đối tượng nộp thuế có nuôi dưỡng các cá nhân khác, những cá nhân này là người phụ thuộc cần có điều kiện gì?

10/11/2018

CĂN CỨ PHÁP LUẬT:

-  Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội;

- Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

- Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

TƯ VẤN:

Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định (mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng) mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. Bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.

- Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn cụ thể: “Đối với người phụ thuộc là ông bà nội; ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột và các cá nhân khác còn phải thỏa mãn thêm điều kiện là người không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng”.

Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn cụ thể: Người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị tàn tật không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.

Hồ sơ:

- Đối với anh em ruột:

+ Trường hợp đã hết tuổi lao động cần có: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế là anh, chị, em ruột.

+ Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản tự khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.

- Đối với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột cần có: Các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác ruột và bản tự khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế.

- Trường hợp trong độ tuổi lao động thì phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản tự khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.

- Đối với cháu ruột: Phải có các giấy tờ hợp pháp chứng minh quan hệ của người phụ thuộc là cháu ruột của đối tượng nộp thuế và bản tự khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế. Ngoài ra còn phải có bản sao Giấy khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân của người phụ thuộc.

Trường hợp cháu trong độ tuổi lao động phải có bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản tự khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.

Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn cụ thể: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột, các cá nhân khác và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là ông, bà nội, ông, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột, các cá nhân khác:

a. Trường hợp người phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu.

b. Trường hợp người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế là: Bản sao đăng ký tạm trú hoặc bản tự khai (theo mẫu số 21a/XN-TNCN) có xác nhận ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế sống về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

c. Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu só 21b/XN-TNCN) và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng.

Cùng danh mục

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế

Theo Tổng cục Thuế, thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế (NNT) được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế...

Giải đáp thắc mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Công văn 2412/TCT-TNCN)

Công văn 2412/TCT-TNCN năm 2014 vướng mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của cục Thuế tỉnh Kiên Giang do Tổng Cục Thuế ban hành.