CĂN CỨ PHÁP LUẬT:
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội;
- Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
TƯ VẤN:
Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định (mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng).
Ví dụ: Chị H 30 tuổi lấy chồng là người quốc tịch Đức. Chồng chị làm việc tại Việt Nam và có thu nhập mỗi tháng là 5.000 USD. Chị H không đi làm mà ở nhà chăm sóc hai con nhỏ dưới 18 tuổi. Trong trường hợp này chồng chị sẽ được tính giảm trừ người phụ thuộc cho 2 con, không được giảm trừ gia cảnh cho vợ vì chị H đang trong độ tuổi lao động nên không được diện được giảm trừ.
Ví dụ 2: Ông A là chủ hộ kinh doanh, có 2 con đang trong độ tuổi đi học, vợ ngoài độ tuổi lao động, không có thu nhập thì hai con và vợ đều được giảm trừ gia cảnh.
Hồ sơ:
- Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động cần một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao hộ khẩu; hoặc
+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
- Vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không có khả năng lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản tự khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.