Ngày 25/11/2009 tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12. Luật thuế tài nguyên ra đời đánh dấu bước chuyển biến tích cực trong hoạt động sử dụng và bảo vệ môi trường. Luật thuế tài nguyên quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế tài nguyên. Đánh vào 09 nhóm đối tượng chịu thuế tài nguyên là Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô;Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất; Yến sào thiên nhiên và Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Luật thuế tài nguyên quy định khá đầy đủ căn cứ tính thuế, thuế suất và biểu thuế tài nguyên và quy trình kê khai, nộp thuế tài nguyên.
Luật thuế tài nguyên có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 và thay thế cho các văn bản quy phạm pháp luật thuế tài nguyên là Pháp lệnh thuế tài nguyên số 05/1998/PL-UBTVQH10 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên số 07/2008/PL-UBTVQH12.
3. Đối với dự án đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 mà trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí có quy định về thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã ký kết. Trường hợp ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí thấp hơn ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Luật thuế tài nguyên thì áp dụng ưu đãi về thuế theo quy định của Luật thuế Tài nguyên cho thời gian còn lại.
Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009.
Xem toàn văn văn bản Luật (Download Luật – Tải về)