Miễn, giảm thuế đất đối với các trường hợp nào?

02/12/2018

Theo quy định tại điếm điểm 1 Mục IV Thông tư 83/C-TCT ngày 7/10/1994 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị đính ố 94-CP ngày 25/8/1994 của Chính Phủ quy định thi hành pháp lệnh về thuế nhà đất. Theo quy định tại Điều 13, 14 Pháp lệnh về thuế nhà đất và Điều 9, 10, 11 Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 và thông tư của Bộ tài chính số 71/2002/TT-BTC ngày 19/8/2002 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83-TC/TCT ngày 7/10/1994 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế đất được thực hiện như sau:

1. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:

a. Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.

Đất thuộc diện tạm miễn thuế ở điểm này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Mục IV - Thông tư số 83 TC/TCT về giảm, miễn thuế nhà đất như sau:

a. Thay thế Điểm 1.b bằng Điểm 1.b mới như sau:

"Đất ở của các hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ; đất ở của các hộ thuộc diện hộ nghèo trong cả nước (hộ nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động- Thương binh xã hội và qui định cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ); đất ở vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.

Đất ở của đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở (nếu đến ở 6 tháng đầu năm thì tính cả năm, nếu đến ở 6 tháng cuối năm thì tính 1/2 năm), từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.".

b. Thay thế Điểm 1.c bằng Điểm 1.c mới như sau:

Đất ở của hộ gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sỹ có người (thân nhân liệt sỹ) đang được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước hàng tháng (theo quy định tại Nghị định số 5/CP ngày 26/1/1994 và Nghị định số 6/CP ngày 21/1/1997 của Chính phủ); đất xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội; đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất do chính họ đứng tên. Diện tích đất ở được miễn thuế căn cứ vào diện tích đất thực tế sử dụng của hộ để làm nhà ở, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi, đường đi, sân phơi... nhưng không được quá mức quy định tại Điều 54 và Điều 57 của Luật thuế đất đai.

Đất ở của hộ gia đình thương binh nặng hạng 1/4 và các thương bệnh binh phải nằm điều trị dài ngày tại các trại an dưỡng thuộc Bộ Lao động- thương binh và xã hội quản lý mà không có hộ khẩu thường trú tại nhà cùng với Bố, Mẹ, Vợ, chồng hoặc con thì được miễn thuế nhà đất cho một hộ gia đình có thương binh đó. Hộ gia đình được miễn thuế nhà đất phải làm đơn có xác nhận của UBND xã, phường nơi hộ gia đình ở về quan hệ của hộ gia đình với thương binh đó, đồng thời có ý kiến của người thương binh để hộ gia đình được miễn thuế.

c. Bổ sung thêm Điểm 1.d như sau:

"Hộ nộp thuế nhà đất trong năm bị Nhà nước thu hồi, phải giải toả nhà đất để phục vụ cho quy hoạch của cấp có thẩm quyền để chuyển đến nơi ở mới thì được miễn thuế nhà đất trong năm đó cho số thuế của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới.

Trường hợp hộ nộp thuế đã nộp thuế nhà đất của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới, thì số thuế nhà đất được miễn được trừ vào số thuế hộ phải nộp các năm sau. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế nơi hộ chuyển đến có trách nhiệm xác định số thuế được giảm trừ do được miễn thuế để thông báo số thuế phải nộp của các năm tiếp theo."

 

3- Thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất được quy định như sau:

a) Tổ chức cá nhân thuộc diện được tạm miễn thuế đất nêu tại điểm 1 mục IV, phải kê khai tổng diện tích đất thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích (trụ sở, ở, kinh doanh v.v...) có xác nhận của UBND phường, xã nơi có đất chịu thuế hoặc của cơ quan quản lý cấp trên (nếu là tổ chức) gửi đến Chi cục thuế trực tiếp thu thuế, Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai có xác nhận của các cơ quan trên, thực hiện kiểm tra, tính toán số thuế được miễn và số thuế còn phải nộp.

b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được xét giảm thuế, miễn thuế nêu tại điểm 2 mục này, ngoài việc phải kê khai như các đối  tượng ở điểm 1 còn phải gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình lý do giảm hoặc miễn thuế, có xác nhận của UBND phường, xã nơi có đất chịu thuế.

Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn đề nghị giảm miễn thuế kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho từng trường hợp trình UBND huyện, quận và cấp tương đương quyết định.

4. Thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế của điểm 2 mục này do UBND huyện, quận và cấp tương đương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Riêng việc xét giảm, miễn thuế đất đối với xí nghiệp quốc doanh Trung ương, xí nghiệp quốc doanh tỉnh, thành phố quản lý do Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.

 

Cùng danh mục

Nghị định số 59/2014/NĐ-CP hướng dẫn ưu đãi thuế về đất đai đối với các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa

Ngày 16/6/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Biểu mức thuế suất tài nguyên áp dụng từ 1/2/2014

Ngày 16/12/2013, UBTV Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 về Biểu mức thuế suất tài nguyên áp dụng từ 1/2/2014.