Theo Tổng cục Thuế, bảng giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Việc xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, tàu thuyền, xe ô tô, mô tô... do Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan ở địa phương thực hiện để trình UBND tỉnh, thành phố quyết định.
Cụ thể, tại văn bản số 2647/TCT-CS của Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ đã nêu rõ nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ. Theo đó, đối với nhà: Căn cứ xác định giá trị nhà tính lệ phí trước bạ là diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ và giá 1 mét vuông nhà tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Một số trường hợp đặc biệt xác định giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau: Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
Giá tính lệ phí trước bạ nhà tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi và giá nhà nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá nhà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với nhà mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hang.
Ngoài ra, UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh có cơ sở xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, phương pháp xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.