<
>Việc điều chỉnh lệ phí trước bạ sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, qua đó tác động đáng kể đến thị trường và các doanh nghiệp sản xuất, phân phối ôtô - Ảnh: Đức Thọ.<
>
<
<
id="
BodyTinChiTiet">Chiều 8/12, Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội đã chính thức thông qua nghị quyết về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định thu một số loại phí và lệ phí trên địa bàn.
Theo đó, hầu hết các loại phí và lệ phí sẽ được điều chỉnh theo đề xuất của Ủy ban Nhân dân và được tổ chức thực hiện kể từ ngày 1/1/2012.
Đáng chú ý là lệ phí trước bạ đối với mặt hàng ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi sẽ chính thức áp dụng mức kịch trần 20% theo khung quy định tại Thông tư 212 của Bộ Tài chính. Mức lệ phí hiện hành là 12%.
Như vậy, mức lệ phí trước bạ mới chuẩn bị được áp dụng tại Hà Nội đã được thông qua đúng với đề xuất của Ủy ban Nhân dân thành phố và một số cơ quan thuộc Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Đối với mặt hàng ôtô, việc điều chỉnh lệ phí trước bạ sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, qua đó tác động đáng kể đến thị trường và các doanh nghiệp sản xuất, phân phối ôtô. Bởi lẽ, đây là loại lệ phí được tính sau khi đã cộng giá thành, các loại thuế, chi phí đầu vào của nhà cung cấp và trước các loại phí khác gồm đăng ký và cấp biển số.
Tại tờ trình gửi Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân thành phố cho rằng việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tối đa đối với ôtô dưới 10 chỗ ngồi đăng ký lần đầu là nhằm góp phần hạn chế tốc độ gia tăng phương tiện cá nhân, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tăng thu ngân sách để thực hiện các dự án giao thông công cộng.
Cũng theo đề xuất của Ủy ban Nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của Thủ đô đã thông qua mức thu lệ phí trước bạ 12% (giữ nguyên so với hiện hành) đối với ôtô dưới 10 chỗ ngồi đăng ký từ lần thứ hai trở đi.
Cùng với lệ phí trước bạ, nhiều loại lệ phí khác đối với mặt hàng ôtô, xe máy cũng sẽ tăng lên mức kịch trần quy định tại Thông tư 212 của Bộ Tài chính.
Cụ thể, lệ phí đăng ký và cấp biển số đối với ôtô dưới 10 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải đăng ký lần đầu sẽ tăng từ mức 2 triệu đồng hiện hành lên 20 triệu đồng. Loại lệ phí này áp dụng cho các loại ôtô khác không kinh doanh vận tải sẽ tăng từ 1500.000 đồng lên 500.000 đồng.
Trong khi đó, lệ phí đăng ký và cấp biển số đối với xe máy có trị giá từ 15-40 triệu đồng sẽ tăng từ gấp đôi so với hiện hành lên mức 2 triệu đồng, xe có trị giá trên 40 triệu đồng cũng tăng gấp đôi lên mức 4 triệu đồng. Riêng lệ phí áp dụng cho xe máy có trị giá dưới 15 triệu đồng giữ nguyên mức 500.000 đồng. Giá tính lệ phí đăng ký và biển số được căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ.
Bên cạnh đó, Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội cũng đã thông qua việc điều chỉnh các mức phí tham quan thắng cảnh, di tích lịch sử trên địa bàn đối với người lớn: Thắng cảnh Chùa Hương tăng từ 29.500 đồng lên 49.000 đồng; các điểm thắng cảnh tại Ba Vì, các di tích lịch sử có mức thu cũ từ 10.000 trở lên được điều chỉnh tăng lên 20.000 đồng; các di tích lịch sử có mức thu cũ dưới 10.000 và các điểm có tính chất tâm linh, tín ngưỡng (đền chùa) được điều chỉnh lên 10.000 đồng (mức cũ là 2.000-5.000 đồng). Người cao tuổi, trẻ em dưới 15 tuổi (trừ trường hợp không phải nộp phí) được áp dụng mức thu bằng 50% mức thu phí đối với người lớn.
Hội đồng Nhân dân thành phố cũng quyết định miễn phí xây dựng trên địa bàn kể từ ngày 1/2/2011. Đồng thời, giữ nguyên mức thu phí, lệ phí đang thực hiện đối với các giao dịch đảm bảo.
Do còn nhiều ý kiến chưa thống nhất nên Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội quyết nghị chưa tăng phí trông giữ phương tiện xe đạp, xe máy như đề xuất của Ủy ban Nhân dân.
Mức lệ phí trước bạ mới đối với ôtô tại Hà Nội | |||
Đối tượng nộp | Mức hiện hành | Mức khung | Mức mới |
Nộp lần đầu | 12% | Từ 10% đến 20% | 20% |
Nộp từ lần thứ 2 | 12% | Từ 10% đến 20% | 12% |
Lệ phí đăng ký và cấp biển số ôtô, xe máy tại Hà Nội | |||
Chỉ tiêu | Mức cũ (đồng) | Mức khung (đồng) | Mức mới (đồng) |
Ôtô dưới 10 chỗ không kinh doanh vận tải | 150.000 | 2.000.000 - 20.000.000 | 20.000.000 |
Ôtô khác không kinh doanh vận tải | 2.000.000 | 150.000 - 500.000 | 500.000 |
Xe máy trị giá dưới 15 triệu đồng | 500.000 | 500.000 - 1.000.000 | 500.000 |
Xe máy trị giá từ 15 - 40 triệu đồng | 1.000.000 | 1.000.000 - 2.000.000 | 2.000.000 |
Xe máy trị giá trên 40 triệu đồng | 2.000.000 | 2.000.000 - 4.000.000 | 4.000.000 |