Theo điều 11 Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/04/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc quản lý lệ phí trước bạ như sau:
1. Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ thông báo việc sử dụng tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính, như: mẫu tờ khai, nơi nhận mẫu tờ khai (qua giao dịch điện tử hay tại cơ quan thuế...), nơi nộp tờ khai. Trường hợp cần có sẵn tờ khai lệ phí trước bạ các tài sản là tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao để cấp phát cho người nộp thuế thì Cục Thuế có trách nhiệm in theo mẫu quy định và cung cấp cho các Chi cục Thuế để cấp phát (không thu tiền) cho chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ.
2. Niêm yết công khai tại nơi nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ các quy định sau đây:
a) Hồ sơ, thủ tục kê khai lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản (chủ tài sản cần cung cấp những giấy tờ gì, từng loại bao nhiêu bản (bản chính, photocopy hay bản sao có công chứng/chứng thực)).
b) Mẫu hướng dẫn kê khai vào tờ khai lệ phí trước bạ.
c) Mức thu lệ phí trước bạ từng loại tài sản.
d) Bảng giá tính lệ phí trước bạ từng loại tài sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành đang có hiệu lực thi hành.
e) Sơ đồ (tóm tắt) quy trình tổ chức thu lệ phí trước bạ từ khâu nhận hồ sơ đến khâu trả kết quả và thu tiền vào ngân sách nhà nước.
g) Các quy định khác có liên quan (nếu có).
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai lệ phí trước bạ đúng quy định.
4. Tổ chức kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ theo đúng quy định. Trường hợp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ chưa đúng quy định thì phải trả lại để chủ tài sản bổ sung, bảo đảm tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ theo đúng quy định.
Khi giao nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, người nhận hồ sơ phải vào sổ tiếp nhận hồ sơ theo mẫu (số 04-05/GNHS và 04a-05/GNHS) ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi rõ: số thứ tự (theo ngày tháng nhận hồ sơ), tên chủ tài sản, địa chỉ, tên tài sản trước bạ và người nộp hồ sơ (hoặc người giao hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) ký xác nhận.
5. Tính và thông báo nộp lệ phí trước bạ theo mẫu quy định. Mỗi thông báo nộp lệ phí trước bạ được lập thành 2 bản như sau:
a) Đối với tài sản là nhà, đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ nhà đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế phải xác định và ghi đầy đủ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bản để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trao cho chủ nhà, đất (hoặc người được chủ nhà, đất uỷ quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan Thuế.
b) Đối với loại tài sản là tàu thuyền, xe ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao thì ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, cơ quan Thuế phải xác định, ghi đầy đủ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ và trao thông báo nộp cho chủ tài sản (hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan Thuế.
c) Trường hợp ở địa phương chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Thuế phải trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ và phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
6. Mở sổ kế toán để ghi chép cập nhật từng đối tượng kê khai lệ phí trước bạ về: số lệ phí trước bạ phải thu (theo thông báo), số lệ phí trước bạ đã thu (theo số chứng từ nộp tiền), trường hợp không thu (miễn nộp) lệ phí trước bạ (ghi rõ không thu) theo mẫu số 05/SKT-LPTB ban hành kèm theo Thông tư này.
Hàng tháng (chậm nhất vào ngày 5) phải hoàn thành việc đối chiếu giữa thông báo nộp lệ phí trước bạ với chứng từ nộp tiền (giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ) và chứng từ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền) để xác định số tiền lệ phí trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp vào ngân sách nhà nước của tháng trước, có biện pháp xử lý đối với những trường hợp chậm nộp, nộp thừa (thiếu) hoặc vi phạm khác.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lệ phí trước bạ theo thẩm quyền theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Xử lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Báo cáo tình hình thu, nộp và kiến nghị các vướng mắc trong quá trình tổ chức quản lý, thu lệ phí trước bạ tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
10. Tổ chức lưu giữ, bảo quản sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên quan đến các tài sản đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định sau đây:
a) Đối với các chứng từ thu lệ phí trước bạ (biên lai thu tiền, giấy nộp tiền) đóng thành quyển theo thứ tự thời gian từng năm (hoặc theo số thứ tự ghi trong sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ) và theo từng loại tài sản (nhà đất, tàu thuyền,....).
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ của từng tài sản, như: tờ khai lệ phí trước bạ của chủ tài sản các bản photocopy giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản, các bản sao giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng miễn thu hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ do chủ tài sản cung cấp, thông báo nộp lệ phí trước bạ được sắp xếp và đánh số thứ tự theo số thứ tự của sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ hàng năm.
c) Thời hạn bảo quản, lưu giữ hồ sơ thực hiện như sau:
- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ nhà đất và chứng từ thu lệ phí trước bạ nhà, đất (biên lai thu tiền, giấy nộp tiền) lưu trữ vĩnh viễn.
- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ và chứng từ thu lệ phí trước bạ các tài sản khác (ngoài nhà đất) lưu trữ tối thiểu mười (10) năm.
- Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ của từng tài sản nêu tại điểm b khoản này lưu trữ tối thiểu năm (05) năm.
Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/04/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
Xem chi tiết văn bản (Download - Tải về).